Về Nhân sâm Hàn Quốc:
Hỏi : Công dụng chăm sóc bảo vệ sức khỏe của “ Nhân sâm” là giảm thiểu sự mệt mỏi về thể lực. Vậy làm thế nào để điều chỉnh cải thiện công dụng dự phòng cho sức khỏe tim mạch 1 cách có khoa học và hợp lý?
Đáp : Mệt mỏi thể lực có thể là do mệt mỏi thể lực về tim, mệt mỏi trí não, mệt mỏi bởi hệ miễn dịch suy giảm.v..v..Nếu là do mệt mỏi tim, mệt mỏi trí não mà dẫn đến mệt mỏi về thể lực, dùng Nhân sâm sẽ hỗ trợ cải thiện việc thiếu máu cung cấp cho tim, có thể mở rộng giãn nở động mạch vành, ức chế hiệu quả tập kết tiểu cầu, chống hình thành huyết khối, do đó cải thiện sự mệt mỏi gây ra bởi tình trạng thiếu máu cung cấp cho tim, thiếu máu cơ tim, thiếu oxy.
Hỏi : Đối với công hiệu chống lại sự mệt mỏi thì thường phải dùng Nhân sâm trong bao lâu mới đạt được hiệu quả?
Đáp : Sau khi dùng Nhân sâm sẽ nhanh chóng tiêu tan cảm giác mệt mỏi. Muốn triệt để cải thiện tình trạng mệt mỏi cơ thể thì cần phải dùng trong thời gian khá dài, cụ thể là bao lâu thì còn tùy thuộc vào độ tuổi và thể chất của mỗi người nên không nêu rõ được.
Hỏi : Sau khi trạng thái mệt mỏi cơ thể được cải thiện, vậy khi sử dụng Nhân sâm lâu dài thì mỗi ngày nên dùng liều lượng là bao nhiêu?
Đáp : Sau khi sự mệt mỏi cơ thể đã được cải thiện, thì việc sử dụng lâu dài sản phẩm này có thể giảm liều lượng, hoặc dựa theo nhu cầu sử dụng của tùy lúc, mỗi ngày có thể dùng Nhân sâm 2-3 lần, mỗi lần 2-3 lát.
Hỏi : Uống nhiều Nhân sâm quá liệu có bị sinh nhiệt (ví dụ khô miệng, bực dọc, phát sốt.v..v…)? Nếu bị nhiệt, ngoài việc giảm liều lượng dùng còn có cách giải quyết nào khác hay không?
Đáp : Theo nguyên tắc sau khi dùng Nhân sâm sẽ không bị sinh nhiệt, nếu có những triệu chứng nêu trên, có thể uống thêm nhiều nước, có thể giảm nhẹ các triệu chứng hỏa vượng sinh nhiệt.
Hỏi : Người bệnh tim có thể sử dụng Nhân sâm không, có thể sử dụng cùng lúc với các thuốc tây y trong khi điều trị bệnh không?
Đáp : Người bệnh tim có thể dùng được Nhân sâm, nhưng không thể thay thế cho thuốc điều trị. Nhân sâm có thể cải thiện việc cung cấp máu cho cơ tim, tăng cường chức năng tim mạch, thúc đẩy phát triển tế bào cơ tim, hỗ trợ phục hồi cơ tim bị thương tổn, bảo vệ hệ thống tim mạch chống lại sự tổn hại do thiếu oxy và nhịp tim bất thường, cải thiện cung cấp máu cho não, dự phòng các bệnh lý về máu não và tim mạch, giảm tỉ lệ đột quỵ.